Chia sẻ tài liệu mọi cấp độ

Đề và đáp án thi vào lớp 10 môn Ngữ văn Hà Nam 2021

ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGỮ VĂN HÀ NĂM 2021

 Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian giao đề)

PHẦN I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc đoạn trích:

Ta làm con chim hót

Ta làm một cành hoa

Ta nhập vào hòa ca

Một nốt trầm xao xuyến.

Một mùa xuân nho nhỏ

Lặng lẽ dâng cho đời

Dù là tuổi hai mươi

Dù là khi tóc bạc.

 (Sách giáo khoa Ngữ văn 9, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019, tr.56)

Thực hiện các yêu cầu sau:

Câu 1. Đoạn trích trên thuộc văn bản nào? Tác giả là ai? Nêu hoàn cảnh sáng tác của văn bản.

Câu 2. Trong đoạn trích, những hình ảnh nào thể hiện ước nguyện của nhà thơ?

Câu 3.Chỉ ra và nêu hiệu quả của một biện pháp tu từ trong hai câu thơ sau:

Ta làm con chim hót

Ta làm một cành hoa

Câu 4. Thông điệp nào trong đoạn trích có ý nghĩa nhất đối với em? Vì sao? Trình bày bằng một đoạn văn khoảng 5-7 dòng.

PHẦN II. LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1. (2,0 điểm)

Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa sự cống hiến.

Câu 2. (5,0 điểm)

Cảm nhận của em về nhân vật Vũ Nương trong tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương (trích Truyền kì mạn lục) của Nguyễn Dữ. Từ đó, hãy nhận xét về tình cảm của nhà văn dành cho nhân vật.

--- HẾT--- 

Đề thi vào 10 môn Ngữ văn Hà Nam 2021HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ THANG ĐIỂM

A. HƯỚNG DẪN CHUNG.

- Cán bộ chấm thi cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm và đáp án - thang điểm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh. Trong quá trình chấm, cán bộ chấm thi tránh đếm ý cho điểm, khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo.

- Bài thi được chấm theo thang điểm 10; làm tròn theo quy tắc đến 0,25 điểm.

B. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ VÀ BIỂU ĐIỂM

Phần

Câu

Nội dung

Điểm

I

ĐỌC HIỂU

3,0

1

- Đoạn trích trên thuộc văn bản Mùa xuân nho nhỏ

- Tác giả Thanh Hải.

- Hoàn cảnh sáng tác của văn bản: sáng tác năm 1980, không bao lâu trước khi nhà thơ qua đời.

0,25

0,25

0,25

2

- Trong đoạn trích những hình ảnh thể hiện ước nguyện của nhà thơ: con chim hót, cành hoa, nốt trầm xao xuyến, mùa xuân nho nhỏ.

(Thí sinh chỉ trả lời đúng 01 hình ảnh: không cho điểm; trả lời đúng 02 hình ảnh: cho 0,25 điểm; trả lời đúng từ 03 hình ảnh trở lên: cho 0,5 điểm).

0,5

3

- Thí sinh chỉ ra một biện pháp tu từ có trong hai câu thơ. Có thể tham khảo:

+ Liệt kê: con chim, cành hoa

+ Ẩn dụ: con chim, cành hoa

+ Phép điệp (điệp từ ta, điệp ngữ ta làm, điệp cấu trúc Ta làm…)

- Hiệu quả:

+ Làm cho câu thơ giàu sức gợi, biểu cảm; giàu nhịp điệu.

+ Thể hiện, nhấn mạnh khát vọng được sống có ích, được cống hiến những gì tốt đẹp nhất của cuộc đời mình cho cuộc đời chung.

0,25

 

 

 

 

0,25

0,25

4

- Về hình thức: Đoạn văn khoảng 5-7 dòng, diễn đạt lưu loát, mạch lạc. 

- Về nội dung:

+ Thí sinh rút ra một thông điệp trong đoạn trích có ý nghĩa nhất đối với mình. Có thể tham khảo một trong các thông điệp sau:

++ Sống cống hiến, hi sinh.

++ Sống khiêm nhường, bình dị…

+ Lí giải hợp lí, thuyết phục, không vi phạm chuẩn mực đạo đức, pháp luật.

(Trường hợp học sinh lí giải thiếu thuyết phục: cho 0,25 điểm; trường hợp học sinh đưa ra những lí giải không thuyết phục, vi phạm chuẩn mực đạo đức, pháp luật: không cho điểm)

0,25

 

0,25

 

 

 

0,5

II.

LÀM VĂN

7,0

1

Từ nội dung đoạn trích ở phần đọc hiểu, viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa sự cống hiến.

2,0

a. Đảm bảo hình thức của đoạn văn nghị luận.

0,25

b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: ý nghĩa sự cống hiến.

0,25

c. Triển khai vấn đề nghị luận:

Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng phải làm rõ được vấn đề cần nghị luận. Dưới đây là một hướng giải quyết:

* Giải thích:

- Cống hiến là tự nguyện đem sức lực, tài năng, trí tuệ, đóng góp những gì tốt đẹp nhất của bản thân vì lợi ích cao đẹp của tập thể, cộng đồng.

* Bàn luận:

- Khẳng định cống hiến có ý nghĩa, giá trị lớn lao:

+ Là phẩm chất tốt đẹp, là một trong những chuẩn mực đánh giá nhân cách, sự trưởng thành của mỗi người.

+ Tạo nên những thành quả, những giá trị có ý nghĩa cho cuộc đời.

+ Người biết cống hiến được mọi người yêu mến, cảm phục; tâm hồn thanh thản; cuộc sống hạnh phúc, tốt đẹp…

+ Lan tỏa giá trị của sự cống hiến làm cho xã hội phát triển, văn minh.

(Thí sinh lấy dẫn chứng thực tế để chứng minh)

- Phê phán những biểu hiện sống ích kỉ, chỉ mưu cầu lợi ích cá nhân, quên đi trách nhiệm của bản thân đối với cộng đồng…

* Bài học nhận thức và hành động: nhận thức đúng đắn ý nghĩa sự cống hiến, có những hành động thiết thực thể hiện sự cống hiến.

1,0

d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt (không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp).

0,25

e. Sáng tạo: Thể hiện hiểu hiết sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ, liên hệ sâu sắc (thể hiện suy nghĩ sâu sắc hoặc biết phản biện hoặc có cách diễn đạt mới mẻ, giàu cảm xúc).

0,25

Thang điểm: Đối với yêu cầu c

- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng (1,0 điểm).

- Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5-0,75 điểm).

- Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết với vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25 điểm).

 

2

Cảm nhận của em về nhân vật Vũ Nương trong tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương (Trích Truyền kì mạn lục) của Nguyễn Dữ. Từ đó, hãy nhận xét tình cảm của nhà văn dành cho nhân vật.

5,0

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: Mở bài khái quát được vấn đề cần nghị luận, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài đánh giá được vấn đề.

0,5

b. Xác định đúng vấn đề: Cảm nhận về nhân vật Vũ Nương trong tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương (Trích Truyền kì mạn lục) của Nguyễn Dữ. Nhận xét tình cảm của nhà văn dành cho nhân vật.

0,25

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm:

Trên cơ sở hiểu đúng vấn đề, biết cách triển khai các ý, thí sinh có thể trình bày bài viết theo nhiều cách khác nhau, đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau:

 

* Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Dữ, tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương, nhân vật Vũ Nương.

* Cảm nhận về nhân vật Vũ Nương

 - Vẻ đẹp phẩm chất:

+ Là người phụ nữ có tư dung tốt đẹp, đảm đang, tháo vát.

+ Người con dâu hiếu nghĩa; người vợ thủy chung, luôn giữ gìn khuôn phép; người mẹ yêu thương con hết mực.

+ Người phụ nữ nặng tình nghĩa, trọng danh dự.

=> Những vẻ đẹp của Vũ Nương tiêu biểu cho vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam.

- Số phận, cuộc đời bất hạnh:

+ Nạn nhân của chiến tranh phi nghĩa: chồng đi lính, một mình cáng đáng, lo toan mọi việc (nuôi dạy con thơ, phụng dưỡng mẹ chồng…).

+ Nạn nhân của chế độ nam quyền: bị chồng nghi oan mà không được giãi bày, bị đánh đập, bị đuổi đi; danh dự, nhân phẩm bị chà đạp; phải tìm đến cái chết bi thảm để minh oan cho mình nhưng khi được giải oan vẫn không thể trở về trần gian.

- Đánh giá: Vũ Nương là hình ảnh tiêu biểu cho vẻ đẹp phẩm chất và số phận bi thảm của những người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ phong kiến.

- Nghệ thuật xây dựng nhân vật:         

+ Đặt nhân vật vào nhiều hoàn cảnh, tình huống khác nhau để làm nổi bật vẻ đẹp phẩm chất và số phận bất hạnh.

+ Tâm lí, tính cách nhân vật được khắc họa rõ nét.

+ Kết hợp ngôn ngữ đối thoại và lời tự bạch của nhân vật làm nổi bật tính cách nhân vật.

+ Sử dụng yếu tố kì ảo làm cho nhân vật hiện lên vừa chân thực đời thường, vừa mang đặc điểm của nhân vật truyện truyền kì.

* Nhận xét về tình cảm của nhà văn dành cho nhân vật:

- Cảm thông, thương xót trước số phận bất hạnh, cuộc đời đau khổ của Vũ Nương.

- Phát hiện, trân trọng, ngợi ca vẻ đẹp của Vũ Nương từ hình thức, phẩm chất đến những ước mơ, những khát vọng chân chính.

=> Tình cảm của nhà văn dành cho Vũ Nương cũng chínhtình cảm mà Nguyễn Dữ muốn gửi gắm tới những người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Đó là biểu hiện tư tưởng nhân đạo sâu sắc của nhà văn.

0,5

 

 

 

1,0

 

 

 

 

 

 

 

1,0

 

 

 

 

 

 

 

 

 

0,25

 

0,5

 

 

 

 

 

 

 

 

 

0,5

d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt (không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp)

0,25

e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện sâu sắc vấn đề nghị luận (biết vận dụng kiến thức lí luận văn học trong quá trình phân tích đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm văn học khác để làm nổi bật đóng góp riêng của nhà văn Nguyễn Dữ; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc).

0,25

Thang điểm:

- Đối với yêu cầu cảm nhận vẻ đẹp phẩm chất; số phận, cuộc đời của Vũ Nương:

+ Phân tích chi tiết, triển khai các luận điểm rõ ràng, mạch lạc (1,75-2,0 điểm) + Phân tích có định hướng nhưng luận điểm chưa rõ ràng hoặc luận điểm rõ ràng nhưng phân tích chưa sâu (1,0-1,5 điểm)

+ Phân tích chung chung không có định hướng (0,25-0,75 điểm)

- Đối với yêu cầu cảm nhận nghệ thuật xây dựng nhân vật:

+ Thí sinh trả lời đúng 02 ý có nhấn mạnh yếu tố kì ảo: cho 0,25 điểm

+ Thí sinh trả lời đúng từ 03 ý có nhấn mạnh yếu tố kì ảo: cho 0,5 điểm