SHARE DOC

Chia sẻ tài liệu mọi cấp độ

Gallery

Đề Ngữ văn thi vào 10 tỉnh Hà Tĩnh năm học 2021 - 2022

ĐỀ MÔN NGỮ VĂN THI VÀO LỚP 10 THPT 2021– HÀ TĨNH

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

Câu 1 (2,0 điểm)

Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu:

Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ

Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi

Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi

Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!

(Tế Hanh, Quê hương, Ngữ văn 8, tập hai, tr.17. NXB GDVN, 2015)

a) Trong đoạn thơ, những từ nào thuộc trường từ vựng về biển?

b) Nêu ngắn gọn nội dung của đoạn thơ

c) Chỉ ra một biện pháp tu từ có trong hai câu thơ Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ/ Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi và phân tích hiệu quả nghệ thuật của nó.

Đáp án Ngữ văn thi vào 10 Hà Tĩnh 2021
Đáp án đề thi vào 10 môn Ngữ văn Hà Tĩnh 2021

Câu 2 (3,0 điểm)

Viết bài văn (khoảng 300 chữ) thể hiện tình cảm của em đối với quê hương, đất nước.

Câu 3 (5,0 điểm)

Cảm nhận vẻ đẹp của đoạn thơ sau:

Mọc giữa dòng sông xanh

Một bông hoa tím biếc

Ơi con chim chiền chiện

Hót chi mà vang trời

Từng giọt long lanh rơi

Tôi đưa tay tôi hứng

 

Mùa xuân người cầm súng

Lộc giắt đầy trên lưng

Mùa xuân người ra đồng

Lộc trải dài nương mạ

Tất cả như hối hả

Tất cả như xôn xao...

(Thanh Hải, Mùa xuân nho nhỏ,

Ngữ văn 9, tập hai, tr.55,56, NXB GDVN, 2017)


Dàn ý cảm nhận bài thơ Mùa xuân nho nhỏ của Thanh Hải

I. Mở bài

- Thanh Hải là một trong những cây bút có công xây dựng nền văn học cách mạng ở miềm Namtừ những ngày đầu. Thơ Thanh Hải có vẻ đẹp bình dị, trong sáng, ngôn ngữ thơ giàu hình ảnh, cảm xúc chân thành, đằm thắm.

          - Ra đời vào tháng 11/1980, “Mùa xuân nho nhỏ” là tác phẩm tiêu biểu cho phong cách sáng tác đó. Bài thơ đã ghi lại những cảm xúc và nghĩ suy của ông trước mùa xuân thiên nhiên, trước cuộc đời và lời tâm niệm về khát vọng sống cống hiến của nhà thơ.

Cảm nhận Mùa xuân nho nhỏ

II. Thân bài

   1. Cảm xúc của nhà thơ trước mùa xuân thiên nhiên, đất trời.

      - Bức tranh thiên nhiên mùa xuân trong “Mùa xuân nho nhỏ” của Thanh Hải được vẽ bằng những hình ảnh, màu sắc, âm thanh hài hòa, sống động, tràn đầy sức sống:

Mọc giữa dòng sông xanh

Một bông hoa tím biếc

Ơi con chim chiền chiện

Hót chi mà vang trời.

          + Ngay hai câu mở đầu ta đã bắt gặp một cách viết khác lạ, động từ “mọc” được đảo lên đầu câu thơ nhằm khắc sâu ấn tượng về sức sống trỗi dậy và vươn lên của mùa xuân.

+ Bức tranh mùa xuân được xây dựng bằng một hệ thống hình ảnh: dòng sông, bông hoa, chim chiền chiện, trời. Đây là những hình ảnh tiêu biểu và rất gợi cảm của mùa xuân. Bằng hệ thống hình ảnh này tác giả vẽ ra cả một không gian cao rộng của mùa xuân. Từ đó ta thấy rằng hình ảnh được lựa chọn gợi lên một mùa xuân tươi đẹp.

+ Để tô thêm về ấn tượng về mùa xuân tác giả sử dụng những gam màu tươi tắn. Đó là dòng sông xanh, bông hoa tím. Những gam màu hài hòa, tươi sáng, tôn tạo cho nhau. Nền xanh làm cho màu tím càng nổi bật.

           + Bức tranh không chỉ có họa mà còn có nhạc. Tiếng chim chiền chiện là tín hiệu gợi lên một buổi sớm mùa xuân trong trẻo và mát lành. Cũng âm thanh ấy đã vẽ ra được không gian bầu trời cao rộng, trong trẻo và ấm áp. Tiếng chim ấy hót vang bên trời cao, tiếng hót trong trẻo, ngân nga, rộn ràng có độ lan tỏa không dứt, làm cho không khí của mùa xuân trở nên náo nức lạ thường.

-> Dòng sông êm trôi, bông hoa lững lờ, tiếng chim rộn rã… bức tranh mùa xuân xứ Huế bao giờ cũng đẹp, nhẹ nhàng, và mơ mộng như thế!

- Trước vẻ đẹp của mùa xuân, nhà thơ lặng ngắm, lặng nghe bằng cả trái tim xao động, bằng trí tưởng tượng, liên tưởng độc đáo:

Từng giọt long lanh rơi

Tôi đưa tay tôi hứng.

+ Cụm từ “giọt long lanh” gợi lên những liên tưởng phong phú và đầy thi vị. Nó có thể là giọt sương lấp lánh qua kẽ lá trong buổi sớm mùa xuân tươi đẹp, có thể là giọt nắng rọi sáng bên thềm, có thể giọt mưa xuân đang rơi… Theo mạch cảm xúc của nhà thơ thì có lẽ đây là giọt âm thanh của tiếng chim ngân vang, đọng lại thành từng giọt niềm vui, rơi xuống cõi lòng rộng mở của thi sĩ, thấm vào tâm hồn đang rạo rực tình xuân.

+ Cử chỉ “tay tôi hứng” thể hiện sự nâng niu, trân trọng của nhà thơ trước vẻ đẹp của thiên nhiên, đất trời lúc với xuân với cảm xúc say sưa, xốn xang, rạo rực. Nhà thơ như muốn ôm trọn vào lòng tất cả sức sống của mùa xuân, của cuộc đời.

=> Khổ thơ mở đầu đã mở ra một bức tranh xứ Huế thật đẹp: có hình ảnh, có màu sắc, âm thanh được họa lên từ những vần thơ có nhạc…

 

2. Cảm xúc của nhà thơ về mùa xuân đất nước

Mùa xuân người cầm súng

Lộc giắt đầy trên lưng

Mùa xuân người ra đồng

Lộc trải dài nương mạ

- Không phải ngẫu nhiên trong khổ thơ lại xuất hiện hình ảnh “người cầm súng” và “người ra đồng”. Họ là những con người cụ thể, những con người làm nên lịch sử với hai nhiệm vụ cơ bản của đất nước ta trong suốt quá trình phát triển lâu dài: chiến đấu và sản xuất, bảo vệ và xây dựng Tổ quốc.

          - Mùa xuân không những chắp thêm đôi cánh sức mạnh cho con người mà còn chuẩn bị cho con người những “lộc” non tươi mới, căng tràn nhựa sống:

+ “Lộc” là nhành non chồi biếc của cỏ cây trong mùa xuân. Đối với người chiến sĩ, “lộc” là cành lá ngụy trang che mắt quân thù trong cuộc chiến đấu bảo vệ Tổ quốc đầy cam go và ác liệt. Đối với người nông dân “một nắng hai sương”, “lộc” là những mầm xuân tươi non trải dài trên ruộng đồng bát ngát, báo hiệu một mùa bội thu.

+ “Lộc” không chỉ là hình ảnh tả thực mà con mang ý nghĩa ẩn dụ, tượng trưng. “lộc” là sức sống, là tuổi trẻ, sức thanh xuân tươi mới đầy mơ ước, lí tưởng. Và “lộc” chính là thành quả hôm nay và niềm tin, hi vọng ngày mai.

- Từ những suy nghĩ rất thực về đất nước, nhà thơ khái quát:

Tất cả như hồi hả

Tất cả như xôn xao

Điệp ngữ “tất cả” cùng các từ láy “hối hả”, “xôn xao” làm nổi bật không khí khẩn trương, náo nức của đất nước trong những năm tháng gian lao, hào hùng.  Cách ngắt nhịp 2/1/2 làm cho câu thơ vang lên một nhịp điệu tươi vui, mạnh mẽ. Đó là hành khúc mùa xuân của thời đại Hồ Chí Minh.

- Xúc cảm trước vẻ đẹp của thiên nhiên đất nước khi bước vào mùa xuân, nhà thơ Thanh Hải đã có cái nhìn sâu sắc và tự hào về lịch sử bốn nghìn năm dân tộc:

“Đất nước bốn ngàn năm

Vất vả và gian lao

Đất nước như vì sao

Cứ đi lên phía trước”

+ Trong bốn nghìn năm đất nước trải qua biết bao thăng trầm. Phải đối đầu với rất nhiều kẻ thù hung mạnh. Đó là các triều đại phong kiến Trung Quốc, thực dân Pháp, đế quốc Mỹ. Nhưng chúng ta đã vượt qua tất cả bằng xương máu và tính mạng của ông cha để đất nước được trường tồn. Chính điều đó đã tạo nên những truyền thống thống tốt đẹp cho dân tộc: anh hùng, đoàn kết, nhân ái…

+ Đặc biệt, hình ảnh so sánh “đất nước như vì sao” được sử dụng vô cùng đặc sắc. Sao là nguồn sáng bất diệt của thiên hà, là vẻ đẹp lung linh của bầu trời đêm, là hiện thân của sự vĩnh hằng trong vũ trụ. So sánh như thế, là tác giả đã ngợi ca đất nước trường tồn, tráng lệ, đất nước đang hướng về một tương lai tươi sáng.

+ Điệp ngữ “đất nước” được nhắc lại hai lần thể hiện sâu sắc ý thơ: trải qua những gian truân, vất vả, đất nước vẫn toả sáng đi lên không gì có thể ngăn cản được.

=> Ta cảm nhận được niềm tin tưởng của tác giả vào tương lai rạng ngời của dân tộc Việt Nam. Âm thanh mùa xuân đất nước vang lên từ chính cuộc sống vất vả, gian lao mà tươi thắm đến vô ngần.

 

3. Lời ước nguyện chân thành, tha thiết của nhà thơ.

          - Từ những cảm xúc về mùa xuân, tác giả đã chuyển mạch thơ một cách tự nhiên sang bày tỏ những suy ngẫm và tâm niệm của mình về lẽ sống, về ý nghĩa giá trị của cuộc đời mỗi con người:

“Ta làm con chim hót

Ta làm một cành hoa

Ta nhập vào hoà ca

Một nốt trầm xao xuyến”.

+ Điệp từ “ta” được lặp đi lặp lại thể hiện một ước nguyện chân thành, thiết tha.

+ Nhà thơ đã lựa chọn những hình ảnh đẹp của thiên nhiên, của cuộc sống để bày tỏ ước nguyện: con chim, một cành hoa, một nốt trầm. Còn gì đẹp hơn khi làm một cành hoa đem sắc hương tô điểm cho mùa xuân đất mẹ! Còn gì vui hơn khi được làm con chim nhỏ cất tiếng hót rộn rã làm vui cho đời!

+ Các hình ảnh bông hoa, tiếngchim đã xuất hiện trong cảm xúc của thi nhân về mùa xuân thiên nhiên tươi đẹp, giờ lại được sử dụng để thể hiện lẽ sống của mình. Một ý nghĩa mới đã mở ra,đó mong muốn được sống ích,sốnglàm đẹp cho đời lẽ thường tình.

+ Hình ảnh “nốt trầm” và lặp lại số từ “một” tác giả cho thấy ước muốn tha thiết, chân thành của mình. Không ồn ào, cao giọng, nhà thơ chỉ muốn làm “một nốt trầm” nhưng phải là “một nốt trầm xao xuyến” để góp vào bản hoà ca chung. Nghĩa là nhà thơ muốn đem phần nhỏ bé của riêng mình để góp vào công cuộc đổi mới và đi lên của đất nước.

-> Đọc đoạn thơ, ta xúc động trước ước nguyện của nhà thơ xứ Huế và cũng là ước nguyện của nhiều người.

- Lẽ sống của Thanh Hải còn được thể hiện trong những vần thơ sâu lắng:

“Một mùa xuân nhỏ

Lặng lẽ dâng cho đời

Dù là tuổi hai mươi

Dù là khi tóc bạc.”

+ “Mùa xuân nho nhỏ” là một ẩn dụ đầy sáng tạo, biểu lộ một cuộc đời đáng yêu, một khát vọng sống cao đẹp. Mỗi người hãy làm một mùa xuân, hãy đem tất cả những gì tốt đẹp, tinh tuý của mình, dẫu có nhỏ bé để góp vào làm đẹp cho mùa xuân đất nước.

+ Cặp từ láy “nho nhỏ”, “lặng lẽ” cho thấy một thái độ chân thành, khiêm nhường, lấy tình thương làm chuẩn mực cho lẽ sống đẹp, sống để cống hiến đem tài năng phục vụ đất nước, phục vụ nhân dân.

+ Lời ước nguyện thật thuỷ chung,sonsắt. Sử dụng điệp ngữ “dù là” nhắc lại hai lần như tiếng lòng tự dặn mình đinh ninh: dẫu giai đoạn nào của cuộc đời, tuổi hai mươi tràn đầy sức trẻ, hay khi đã già,bệnhtật thì vẫn phải sống ích chođời, sống làm đẹpcho đất nước.

-> Không khoe khoang, cao điệu mà chỉ lặng lẽ âm thầm dâng hiến.Ý thơ thể hiện một ước nguyện, một khát vọng, một mục đích sống.

 

5. Khái quát nghệ thuật

Thể thơ năm chữ nhẹ nhàng, thiết tha thể hiện được cảm xúc sâu lắng, mang âm hưởng gần gũi với dân ca.

Kết hợp hài hòa giữa những hình ảnh thơ tự nhiên với những hình ảnh giàu ý nghĩa biểu trưng, khái quát.

Ngôn ngữ thơ giản dị, trong sáng, giàu hình ảnh, cảm xúc với các phép ẩn dụ, điệp ngữ, so sánh.

 

III. Kết bài

Bài thơ thể hiện những rung cảm tinh tế của nhà thơ trước vẻ đẹp của mùa xuân thiên nhiên, đất nước và khát vọng được cống hiến cho đất nước, cho cuộc đời. Tuy tác phẩm được viết không lâu trước khi nhà thơ qua đi, nhưng bài thơ vẫn để lại tronglòng bao thế hệ bạn đọc những cảm xúc sâu lắng, khóphaimờ.


Đề và đáp án thi vào lớp 10 môn Ngữ văn Quảng Bình 2021

ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGỮ VĂN QUẢNG BÌNH 2021

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc và bản sau và trả lời các câu hỏi nêu ở dưới:

NGƯỜI ĂN XIN

Một lưới ăn xin đã già. Đôi mắt ông đỏ hoe, nước mắt ông giàn giụa, đôi môi tái nhợt, áo quần tả tơi. Ông chìa tay xin tôi.

Tôi lục hết túi nọ đến túi kia, không có lấy một xu, không có cả khăn tay, chẳng có gì hết. Ông vẫn đợi tôi. Tôi biết chẳng biết làm thế nào. Bàn tay tôi run run nắm chặt lấy bàn tay run rẩy của ông:

- Xin ông đừng giận cháu! Cháu không có gì cho ông cả

Ông nhìn tôi chăm chăm, đôi môi nở như cười:

- Cháu ơi, cảm ơn cháu! Như vậy là cháu đã cho lão rồi.

Khi ấy tôi chợt hiểu ra cả tôi nữa, tôi cũng vừa nhận được một cái gì đó của ôong.

(Theo Tuốc-ghê-nhép, trích Ngữ Văn 9, tập 1, tr.22, NXB Giáo dục, 2010)

Câu 1 (0,5 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.

Câu 2 (0,5 điểm) Hãy chỉ ra 02 từ láy được sử dụng trong văn bản.

Câu 3 (1,0 điểm) Theo em, tại sao không nhận được một xu nào từ nhân vật “tôi” mà ông lão vẫn cảm ơn và nói: “Như vậy là cháu đã cho lão rồi"?

Câu 4 (1,0 điểm) Hãy nhận xét ngắn gọn về nhân vật "tôi" trong câu chuyện trên.

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm)

Từ nội dung phần Đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 100 chữ) trình bày suy nghĩ về cách ứng xử với những người bất hạnh.

Câu 2 (5,0 điểm)

Phân tích vẻ đẹp của hình ảnh người lính trong đoạn thơ sau:

Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh

Sốt run người vầng trán tướt mồ hôi.

Áo anh rách vai

Quần tôi có vài mảnh vá

Miệng cười buốt giá

Chân không giày

Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.

Đêm nay rừng hoang sương muối

Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới

Đầu súng trăng treo…

(Trích Đồng chí, Chính Hữu, Ngữ văn 9, tập 1, tr.128, NXB Giáo dục, 2010)

-----HẾT-----

Đáp án thi vào 10 Ngữ văn Quảng Bình 2021

HƯỚNG DẪN CHẤM

I. HƯỚNG DẪN CHUNG

- Trên cơ sở các mức điểm đã định, giám khảo căn cứ vào nội dung trình bày và kĩ năng diễn đạt của học sinh để cho điểm tối đa hoặc thấp hơn.

- Khuyến khích những bài thể hiện sự sáng tạo mà hợp lý trong cảm nhận và lập luận.

- Điểm toàn bài tính đến 0,25.

- Phần trong ngoặc […] chỉ mang tính gợi ý.

II. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ

Phần

Câu

Nội dung

Điểm

I

1

Phương thức biểu đạt chính là tự sự.

0,5

2

Từ láy: giàn giụa, tả tơi, run run, run rẩy, chăm chăm

0,5

3

Bởi vì: Ông lão đã cảm nhận được những tình cảm chân thành và sự tôn trọng mà nhân vật “tôi” dành cho mình.

(HS có thể diễn đạt khác)

1.0

4

HS có thể có những nhận xét khác nhau về nhân vật “tôi” (Là người giàu tình cảm, người tốt bụng, người sâu sắc: ...).

1.0

II

1

Từ nội dung phần Đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 100 chữ) trình bày suy nghĩ về cách ứng xử với những người bất hạnh.

2.0

1.1. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn.

0.25

1.2. Xác định đúng vấn đề cán nghị luận: cách ứng xử với những người bất hạnh

0.25

 

1.3. Triển khai vấn đề cần nghị luận: HS có thể trình bày đoạn văn theo nhiều cách (diễn dịch, quy nạp, song hành...); có thể lựa chọn thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận: cách ứng xử với những người bất hạnh

[Gợi ý:

 - Người bất hạnh là những người chịu nhiều thiệt thòi, thiếu may mắn và không có được hạnh phúc trong cuộc sống.

 - Người bất hạnh thường tự ti, mặc cảm, dễ bị tổn thương. Vì vậy, cần ứng xử chân thành, quan tâm và tế nhị trong giao tiếp.]

1.0

 

1.4. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuân chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

0.25

 

1.5. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận có cách diễn đạt mới mẻ

0.25

2

Phân tích vẻ đẹp của hình ảnh người lính trong đoạn thơ

5,0

2.1 Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài kết thúc được vấn đề

0,25

2.2 Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Vẻ đẹp của hình ảnh người lính được thể hiện qua đoạn thơ.

0,25

2.3. Triển khai vấn đề nghị luận: Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cân vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dân chúng; đảm bảo được các yêu cầu sau:

- Có những hiểu biết cơ bản về tác giả, tác phẩm.

- Phân tích đoạn thơ để làm nổi bật vẻ đẹp của hình ảnh người |lính:

+ Vẻ đẹp của tỉnh đồng chí, đồng đội: sống trong hoàn cảnh khó khăn, thiếu thốn về vật chất nhưng luôn yêu thương, sẻ chia, đồng cảm, sát cánh bên nhau, sẵn sàng chiến đấu [HS phân tích dẫn chứng]

 + Vẻ đẹp của tinh thần lạc quan và tâm hồn lãng mạn: trong mọi tình huống đều sống vui vẻ, rộng mở tâm hồn để cảm nhận chất thơ của cuộc sống, của thiên nhiên... [HS phân tích dẫn chứng.]

- Nhận xét được một vài nét đặc sắc về nghệ thuật: ngôn ngữ chân thực, giản dị, giàu sức biểu cảm, hình ảnh vừa hiện thực, vừa lãng mạn; ...

- Đánh giá được ý nghĩa của hình ảnh người lính: người lính mang vẻ đẹp bình dị mà cao cả của anh bộ đội cụ Hồ trong buổi đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp, vừa mang dấu ấn thời đại vừa thể hiện sự sáng tạo của Chính Hữu.

 

 

 

 

0.5

 

 

1.25

 

 

 

1.25

 

 

0.5

 

 

0.5

 

2.4. Chinh tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng

0.25

2.5. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

0.25


Đề và đáp án thi vào lớp 10 môn Ngữ văn Bình Định 2021

ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGỮ VĂN BÌNH ĐỊNH 2021

Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian phát đề)

Phần I. (4,0 điểm)

Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

Không có gì tự đến đâu con.

Quả muốn ngọt phải tháng ngày tích nhựa

Hoa sẽ thơm khi trải qua nắng lửa.

Mùa bội thu phải một nắng hai sương,

Không có gì tự đến dẫu bình thường.

Phải bằng cả bàn tay và nghị lực

Như con chim suốt ngày chọn hạt,

Năm tháng bao dung khắc nghiệt lạ kỳ.

(Trích Không có gì tự đến đâu con – Nguyễn Đăng Tấn,

Tuyển tập thơ Lời ru vầng trăng, NXB Lao động, năm 2020, trang 42)

Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ.

Câu 2. Em hiểu thế nào về những câu thơ:

Quả muốn ngọt phải tháng ngày tích nhựa

Hoa sẽ thơm khi trải qua nắng lửa.

Mùa bội thu phải một nắng hai sương,

Câu 3. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ: Như con chim suốt ngày chọn hạt.

Câu 4. Viết một đoạn văn trình bày cảm nhậ của em về nỗi lòng của cha mẹ được gửi gắm qua đoạn thơ (khoảng 10 – 15 dòng).

Phần II. (6,0 điểm)

(…) Cháu ở đây có nhiệm vụ đo gió, đo mưa, đo nắng, tính mây, đo chấn động mặt đất, dự vào việc báo trước thời tiết hằng ngày, phục vụ sản xuất, phục vụ chiến đấu. Đây là máy móc của cháu. Cái thùng đo mưa này, ở đâu bác cũng trông thấy, mưa xong đổ nước ra cái cốc li phân mà đo. Cái này là máy nhật quang kí, ánh sáng mặt trời xuyên qua cái kính này, đốt các mảnh giấy này, cứ theo mức độ, hình dáng vết cháy vết cháy mà định nắng. Đây là máy vin, nhìn khoảng cách giữa các răng cưa mà đoán gió. Ban đêm không nhìn mây, cháu nhìn gió lay lá, hay nhìn trời, thấy sao nào khuất, sao nào sáng, có thể nói được mây, tính được gió. Cái máy nằm dưới sâu kia là máy đo chấn động vỏ quả đất. Cháu lấy những con số, mỗi ngày báo về “nhà” bằng máy bộ đàm: bốn giờ, mười một giờ, bảy giờ tối, lại một giờ sáng. Bản báo ấy trong ngành gọi là “ốp”. Công việc nói chung dễ, chỉ cần chính xác. Gian khổ nhất là lần ghi và báo về lúc một giờ sáng. Rét, bác ạ. Ở đây có cả mưa tuyết đấy. Nửa đêm đang nằm trong chăn, nghe chuông đồng hồ chỉ muốn đưa tay tắt đi. Chui ra khỏi chăn, ngọn đèn bão vặn to đến cỡ nào vẫn thấy là không đủ sáng. Xách đèn ra vườn, gió tuyết và lặng im ở bên ngoài như chỉ chực mình ra là ào ào xô tới. Cái lặng im lúc đó mới thật dễ sợ: nó như bị chặt ra từng khúc, mà gió thì giống những nhát chổi muốn quét đi tất cả, ném vứt lung tung… Những lúc im lặng lạnh cóng mà lại hừng hực như cháy. Xong việc, trở vào, không thể nào ngủ lại được.

(…) Hồi chưa vào nghề, những đêm bầu trời đen kịt, nhìn kĩ mới thấy một ngôi sao xa, cháu cũng nghĩ ngay ngôi sao kia lẻ loi một mình. Bây giờ làm nghề này cháu không nghĩ như vậy nữa. Vả, khi ta việc, ta với công việc là đôi, sao gọi là một mình được? Huống chi việc của cháu gắn liền với việc của bao anh em, đồng chí dưới kia. Công việc của cháu gian khổ thế đấy, chứ cất nó đi, cháu buồn đến chết mất. Còn người thì ai mà chả “thèm” hở bác? Mình sinh ra là gì, mình đẻ ở đâu, mình vì ai mà làm việc? Đấy, cháu tự nói với cháu thế đấy. Bác lái xe đi, về Lai Châu cứ đến đây dừng lại một lát. Không vào giờ “ốp” là cháu chạy xuống chơi, lâu thành lệ. Cháu bỗng dưng tự hỏi: Cái nhớ xe, nhớ người ấy thật ra là cái gì vậy? Nếu là nỗi nhớ phồn hoa đô hội thì xoàng. Cháu ở liền trong trạm hằng tháng. Bác lái xe bao lần dừng, bóp còi toe toe, mặc, cháu gan lì nhất định không xuống. Ấy thế là một hôm, bác lái phải thân hành lên trạm cháu. Cháu nói: “Đấy, bác cũng chẳng “thèm” người là gì?”

(Trích Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long,

Ngữ văn 9, tập 1, NXB GD Việt Nam, 2018, trang 138, 185)

Cảm nhận của em về nhân vật anh thanh niên trong phần trích trên. Từ đó liên hệ hình ảnh của thế hệ trẻ trong thực tế cuộc sống để thấy được vẻ đẹp của sức trẻ Việt Nam.

-----HẾT-----

Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn Bình Định 2021

HƯỚNG DẪN CHẤM – THANG ĐIỂM

 I. YÊU CẦU CHUNG

1. Có kiến thức văn học và xã hội đúng đắn, sâu rộng; kĩ năng làm văn tốt; bố cục rõ ràng, kết cấu chặt chẽ, diễn đạt trong sáng, giàu hình ảnh và sức gợi cảm, ít mắc lỗi về chính tả và ngữ pháp…

2. Đáp ứng yêu cầu đổi mới cách thức kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh, hướng dẫn chấm thi chỉ nêu một số nội dung cơ bản, định tính chứ không định lượng. Giám khảo cần hết sức linh hoạt khi vận dụng chấm, không chỉ đánh giá kiến thức và kĩ năng mà còn chú ý đến thái độ, cảm xúc, tình cảm của người viết. Cần khuyến khích những tìm tòi, sáng tạo trong nội dung và hình thức bài làm. Chấp nhận các kiến giải khác nhau, kể cà không có trong hướng dẫn chấm, miễn là hợp lí, có sức thuyết phục.

3. Tổng điểm của toàn bài là 10,0 điểm, cho lẻ đến 0,25 điểm. Hướng dẫn chấm cho từng câu, từng ý trên cơ sở đó, giám khảo có thể thống nhất định ra các thang điểm cụ thể khác.

II. YÊU CẦU CỤ THỂ

 

Câu

Yêu cầu cần đạt

Điểm

PHẦN ĐỌC HIỂU

4,0

a

Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm

Hướng dẫn chấm:

- HS trả lời đúng đáp án: 0,5 điểm

- HS trả lời sai hoặc không trả lời: 0 điểm

0,5

b

Những câu thơ trên có nghĩa là: sự thành công trong cuộc đời mỗi người không có gì là dễ dàng cả, cuộc đời luôn tồn tại những khó khăn, thử thách, trở ngại, muốn được thành công thì phải vượt qua nó.

Hướng dẫn chấm:

- HS trả lời như đáp án: 0,5 điểm

- HS trả lời như 1/2 đáp án: 0,25 điểm

- HS trả lời sai hoặc không trả lời: 0 điểm

0,5

c

Câu thơ: Như con chim suốt ngày chọn hạt

- Biện pháp tu từ:  so sánh

- Hiệu quả:

+ Tạo cho câu thơ thêm sinh động, gợi cảm

+ So sánh hình ảnh con người với những con chim chăm chỉ làm việc cả ngày để nhấn mạnh con người muốn gặt hái thành công thì phải nghị lực, sự cố gắng, kiên trì.

Hướng dẫn chấm:

- HS trả lời như đáp án hoặc có cách diễn đạt tương tự: 1,0 điểm

- HS trả lời được nhưng còn thiếu 1 ý so với đáp án: 0,75 điểm

- HS trả lời được 1/2 đáp án: 0,5 điểm

- HS trả lời sơ sài nhưng có ý và thiếu ý: 0,25 điểm

1,0

d

Thí sinh cần đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau:

Viết một đoạn văn (khoảng 10 – 15 dòng) trình bày cảm nhận về nỗi lòng của cha mẹ dành cho con cái qua đoạn thơ

2,0

 

* Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn

Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo kiểu diễn dịch, quy nạp, tổng-phân-hợp, móc xích, song hành

0,25

 

* Xác định vấn đề cần nghị luận: Thể hiện được cảm nhận chân thành, sấu sắc về nỗi lòng của cha mẹ dành cho con.

0,25

 

* Triển khai nghị luận

Thí sinh có thể lựa chon thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách. Có thể theo hướng sau:

- Những lời khuyên nhủ, chia sẻ nhẹ nhàng, tình cảm của cha mẹ danh cho con

- Thể nhiện sự quan tâm, yêu thương sâu sắc của cha mẹ, sự lo lắng cho con trước những thử thách của cuộc đời.

- Niềm tin tưởng vào người con sẽ kiên trì đi đến mục tiêu cuộc đời.

Hướng dẫn chấm:

- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục; lí lẽ xác đáng: 1,0 điểm

- Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục; lí lẽ xác đáng: 0,75 điểm

- Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: 0,5 điểm

Lưu ý: HS có thể bày tỏ cảm nhận và cách lập luận khác nhưng phải phù hợp.

1,0

 

* Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt

Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.

0,25

 

* Sáng tạo: Thể hiện cảm nhấn sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ.

Hướng dẫn chấm: huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân khi bàn luận; có cái nhìn sâu sắc, chân thành về vấn đề; có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh, đoạn văn giàu sức thuyết phục.

0,25

PHẦN LÀM VĂN

6,0

Cảm nhận của em về nhân vật anh thanh niên trong đoạn trích. Từ đó liên hệ với hình ảnh của thế hệ trẻ trong thực tế cuộc sống để thấy được vẻ đẹp của sức trẻ Việt Nam

 

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.

0,5

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: cảm nhận về nhân vật anh thanh niên qua đoạn trích; từ đó liên hệ với hình ảnh của thế hệ trẻ trong thực tế cuộc sống để thấy được vẻ đẹp của sức trẻ Việt Nam.

0,5

c. Triển khai vấn đề thành các luận điểm

Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:

 

* Giới thiểu những nét cơ bản về tác giả, tác phẩm, phần trích

- Nguyễn Thành Long (1925 – 1991), quê ở Duy Xuyên, Quảng Nam, viết văn từ thời kì kháng chiến chống Pháp, là cây bút chuyên viết truyện ngắn và kí

- Lặng lẽ Sa Pa sáng tác năm 1970, trong chuyến đi thực tế của tác giả ở Lào Cai, in trong tập Giữa trong xanh (1972).

- Giới thiệu phần trích: tác giả xây dựng nhân vật anh thanh niên với những vẻ đẹp tiêu biểu của thế hệ trẻ Việt Nam trong công cuôc xây dựng đất nước.

0,5

* Cảm nhận về nhân vật anh thanh niên trong phần trích:

- Có ý thức trách nhiệm và tình yêu với công việc:

+ Làm công việc âm thầm, lặng lẽ trong hoàn cảnh thời tiết khắc nghiệt nhưng anh luôn tự giác hoàn thành nhiệm vụ với tinh thần trách nhiệm cao;

+ Nhận thức sâu sắc về ý nghĩa của công việc: có ích cho cuộc đời, cho cuộc sống chung của đất nước, lấy công việc làm niềm vui.

- Có lí tưởng sống cao đẹp:

+ Phải vì mọi người, vì quê hương, đất nước;

+ Hạnh phúc vì đã có đóng góp, cống hiến sức mình cho sự nghiệp chung.

Hướng dẫn chấm:

- HS cảm nhận đầy đủ, sâu sắc: 2,0 – 2,5 điểm

- HS cảm nhận đầy đủ nhưng chưa sâu sắc: 1,0 – 1,75 điểm

- HS cảm nhận chung chung, chưa rõ các biểu hiện: 0,25 – 0,75 điểm

Lưu ý: Không cho điểm tối đa với những bài làm cảm nhận toàn bộ tác phẩm

2,5

* Đánh giá:

- Vẻ đẹp bình dị mà cao cả, sống có lí tưởng, biết hi sinh cho nhân dân, đất nước… anh thanh niên chính là hình ảnh tiêu biểu cho thế hệ trẻ Việt Nam những năm 70 của thế kỉ XX – thời kì xây dựng CNXH và kháng chiến chống Mĩ cứu nước.

- Đánh giá về nghệ thuật: ngôn ngữ tự nhiên, sinh động, có kết hợp giữa tự sự, trữ tình với bình luận…

- Liên hệ với hình ảnh của thế hệ trẻ trong thực tế đời sống để thấy được vẻ đẹp của sức trẻ Việt Nam: thế hệ trẻ với những phẩm chất ưu tú, nhiệt tình cống hiến, dấn thân, xây dựng đất nước, bảo vệ quê hương…

Hướng dẫn chấm:

- HS trình bày được 3 ý: 1,0 điểm

- HS trình bày được 2 ý: 0,75 điểm

- HS trình bày được 1 ý: 0,5 điểm

1,0

d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt

Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.

0,5

e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ.

Hướng dẫn chấm: HS biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác để làm nổi bật nét đặc sắc của đoạn trích; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc.

- Đáp ứng 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm

- Đáp ứng 1 yêu cầu: 0,25

- Lưu ý: Chi cho điểm tối đa khi thí sinh đáp ưng đủ các yêu cầu về kiến thức và kĩ năng.

0,5